28/6/11

Thành công và thất bại

Thành công và thất bại

- Người thành công biết chính xác những gì mình muốn, tin tưởng vào khả năng của mình và sẵn sàng cống hiến hết thời gian của cuộc đời để đạt được điều đó.

- Người thất bại không có mục đích cụ thể cho cuộc sống, luôn tin rằng mọi thành công đều là kết quả của vận may và chỉ thật sự bắt tay vào việc khi có sự tác động từ bên ngoài.

- Người thành công có khả năng ảnh hưởng đến những người xung quanh và hợp tác với họ trong thái độ thân thiện.

- Người thất bại tìm thấy khuyết điểm của mình ở người khác.

- Người thành công chỉ bày tỏ ý kiến về những điều mình biết và họ hoàn toàn có thể thực hiện điều đó một cách rất khôn ngoan.

- Người thất bại phát biểu ý kiến về mọi vấn đề mà họ chỉ biết chút ít hoặc hoàn toàn không có một chút kiến thức gì về chúng.

- Người thành công dung hoà quan hệ với tất cả mọi người mà không quan tâm đến lợi ích đạt được.

- Người thất bại chỉ nuôi dưỡng quan hệ với những ai mà từ đó họ sẽ có những thứ mà họ muốn.

- Người thành công luôn trao dồi kiến thức và mở rộng lòng khoan dung. Họ sống hướng đến quyền lợi chung của cộng đồng.

- Người thất bại có trí tuệ hạn chế, sự vị kỷ chiến thắng lòng vị tha. Vì vậy họ tách khỏi những cơ hội thuận lợi và mối quan hệ thân thiện với xã hội.

- Người thành công theo kịp thời đại và xem đây là một trách nhiệm quan trọng để biết được điều gì đang diễn ra.

- Người thất bại chỉ quan tâm đến bản thân với những nhu cầu trước mắt và bất chấp mọi thứ để thực hiện, không cần biết đó là điều tốt hay xấu.


Khi ta ở đúng vào một thời điểm nào đó và ta gặp được đúng người ta yêu. Đó là duyên may.

Khi bạn gặp ai đó làm lòng bạn xao xuyến, đó không phải là một sự lựa chọn, đó là duyên may.

Khi bạn gặp tiếng sét ái tình (và không ít những đôi lứa đến với nhau từ đây) thì chắc chắn không phải là sự lựa chọn rồi. Đó là duyên may. Vấn đề là những gì xảy ra liên tiếp sau đó. Khi nào thì bạn vượt qua tình trạng bồng bềnh, choáng ngợp và chìm đắm của tình yêu để bước sang một tầm thức mới? Đó là khi lý trí trở về, khi bạn ngồi lại và suy nghĩ xem liệu bạn có thật sự tiến tới một mối quan hệ bền vững hay để tất cả vào kỷ niệm.

Nếu bạn quyết định yêu một ai đó với tất cả những nhược điểm của người ấy. Đó không còn là duyên may nữa. Đó là sự lựa chọn.

Khi bạn quyết định sánh vai cùng một ai, bất kể những ngọt bùi của cuộc đời. Đó là sự lựa chọn.
Cho dù bạn biết rất rõ rằng có rất nhiều người ở bên ngoài trái tim bạn duyên dáng hơn, thông minh hơn, giàu có hơn người bạn yêu, nhưng bạn vẫn quyết lòng yêu người đó không đổi thay. Đó là sự lựa chọn.
Sự choáng ngợp, bồng bềnh và tiếng sét tình yêu đến với ta bằng cơ may. Nhưng tình yêu đích thực thì chính là sự lựa chọn của trái tim. Sự lựa chọn của chính chúng ta.

Hệ thống tập tin và thư mục trên Linux


Hệ thống tập tin và thư mục trên Linux

Hệ thống tập tin của Linux và Unix được tổ chức theo một hệ thống phân bậc tương tự cấu trúc của một cây phân cấp. Bậc cao nhất của hệ thống tập tin là thư mục gốc, được ký hiệu bằng vạch chéo “/” (root directory). Đối với các hệ điều hành Unix và Linux tất các thiết bị kết nối vào máy tính đều được nhận dạng như các tập tin, kể cả những linh kiện như ổ đĩa cứng, các phân vùng đĩa cứng và các ổ USB. Điều này có nghĩa là tất cả các tập tin và thư mục đều nằm dưới thư mục gốc, ngay cả những tập tin biểu tượng cho các ổ đĩa cứng.

Ví dụ, /home/nttvinh/nguyen/scnp.odt chỉ toàn bộ đường dẫn đến tập tin scnp.odt có trong thư mục nttvinh là thư mục phụ nằm trong thư mục home, ngay dưới thư mục gốc (/).

Nằm dưới thư mục gốc (/) có một loạt các thư mục quan trọng của hệ thống tập tin được công nhận ở tất cả các bản phân phối Linux khác nhau. Sau đây là danh sách các thư mục thông thường được nhìn thấy dưới thư mục gốc (/) :
  • /bin – chứa các ứng dụng quan trọng (binary applications),
  • /boot – các tập tin cấu hình cho quá trình khởi động hệ thống (boot configuration files),
  • /dev – chứa các tập tin là chứng nhận cho các thiết bị của hệ thống (device files)
  • /etc – chứa các tập tin cấu hình của hệ thống, các tập tin lệnh để khởi động các dịch vụ của hệ thống...
  • /home – thư mục này chứa các thư mục cá nhân của những người có quyền truy cập vào hệ thống (local users' home directories),
  • /lib – thư mục này lưu các thư viện chia sẻ của hệ thống (system libraries)
  • /lost+found – thư mục này được dùng để lưu các tập tin không có thư mục mẹ mà được tìm thấy dưới thư mục gốc (/) sau khi thực hiện lệnh kiểm tra hệ thống tập tin (fsck).
  • /media – thư mục này được dùng để tạo ra các tập tin gắn (loaded) tạm thời được hệ thống tạo ra khi một thiết bị lưu động (removable media) được cắm vào như đĩa CDs, máy ảnh kỹ thuật số...
  • /mnt – thư mục này được dùng để gắn các hệ thống tập tin tạm thời (mounted filesystems),
  • /opt – thư mục dùng dể chứa các phần mềm ứng dụng (optional applications) đã được cài đặt thêm,
  • /proc – đây là một thư mục đặc biệt linh động để lưu các thông tin về tình trạng của hệ thống, đặc biệt về các tiến trình (processes) đang hoạt động,
  • /root – đây là thư mục nhà của người quản trị hệ thống (root),
  • /sbin – thư mục này lưu lại các tập tin thực thi của hệ thống (system binaries)
  • /sys – thư mục này lưu các tập tin của hệ thống (system files),
  • /tmp – thư mục này lưu lại các tập tin được tạo ra tạm thời (temporary files),
  • /usr – thư mục này lưu và chứa những tập tin của các ứng dụng chính đã được cài đặt cho mọi người dùng (all users),
  • /var – thư mục này lưu lại tập tin ghi các số liệu biến đổi (variable files) như các tập tin dữ liệu và tập tin bản ghi (logs and databases).




Ổ đĩa và các Partition
  • /dev/hda Ổ đĩa cứng IDE đầu tiên (chính)
  • /dev/hdb Ổ đĩa cứng IDE thứ hai (thứ cấp)
  • /dev/sda Ổ đĩa cứng SCSI đầu tiên
  • /dev/sdb Ổ đĩa cứng SCSI thứ hai
  • /dev/fd0 Ổ đĩa mềm đầu tiên
  • /dev/fd1 Ổ đĩa mềm thứ hai

bổ sung thêm ý nghĩa..

Ý nghĩa 1 số folder chính trong linux

1. Thư mục /:
Đây thường được gọi với tên “root directory”--nghĩa là thư mục gốc. Đây là nơi sẽ chứ mọi thư mục con khác. Đây là thư mục bắt buộc phải có cho bất cứ một hệ thống linux nào.

Nếu bạn không quan tâm đến việc tối ưu bước phân vùng, bạn chỉ cần tạo một phân vùng khoảng 5Gb và mount [3] vào / là hoàn toàn có thể cài đặt và sử dụng linux một cách hiệu quả.

2. Thư mục /boot:
Thư mục /boot thường được dùng để chứa kernel, và các cấu hình để boot hệ thống.

Có rất nhiều tài liệu khuyên nên tạo một partition riêng cho /boot. Mình nhận thấy việc này là không cần thiết. Bạn có thể để trực tiếp /boot trong phân vùng dành cho /. /boot chỉ cần thiết khi bạn có ý định sử dụng nhiều linux distro khác nhau trên cùng một hệ thống. Khi đó, bạn có thể đặt tất cả các kernel, các options và các cấu hình vào một phân vùng, và mount vào /boot cho mỗi distro.

3. Thư mục /home
/home là nơi chứa tất cả các dữ liệu cá nhân cho từng user trên hệ thống (ngoại trừ user root). Việc tính toán chính xác bạn cần bao nhiêu chỗ trống cho /home là điều rất khó khăn; trừ khi bạn tiến hành giới hạn tài nguyên cho từng account trên hệ thống và bạn biết rõ sẽ có bao nhiêu account. Do đó, khoai thường phân chia các phân vùng khác trước, và phần còn dư lại được dành cho /home.

4. Thư mục /tmp
/tmp là thư mục dùng để chứa các file tạm. Các file này thường được xóa sau khi chương trình đã hoàn tất và thoát. Nhiều người không tạo thêm một phân vùng riêng cho /tmp mà để /tmp như một thư mục trong /. Điều này hoàn toàn vô hại đối với một hệ thống cá nhân.

Một điểm lưu ý là các users đều phải có quyền write và read trên /tmp. Một user bình thường hoàn toàn cần có /tmp để chứa các file tạm khi user đó sử dụng hệ thống. Một user hoàn toàn có khả năng tạo ra hàng loạt các file có kích thước lớn trong /tmp để làm đầy partition /, và tình trạng này hoàn toàn có khả năng DoS [4] và làm ảnh hưởng đến hệ thống của bạn. Ngoài ra, còn có một số trường hợp tấn công trực tiếp sử dụng /tmp vì user hoàn toàn có lý khi có toàn quyền read, write trên /tmp. Do đó, nên tạo một partition riêng, dành cho /tmp. Partition này có thể được mount thêm với option noexec để không cho bất cứ user nào có quyền execute file trên /tmp, hạn chế tối đa khả năng một user lợi dụng /tmp làm nơi chứa các file thực thi mà bạn không xác định rõ chức năng. Một partition dành cho tmp cần khoảng 500Mb. Nhưng nếu ổ cứng của bạn rộng rãi, bạn nên để khoảng 1Gb dành cho /tmp. Nếu không đủ, tất nhiên chúng ta hoàn toàn có thể “gia tăng thêm” kích thước cho /tmp.

5. Thư mục /var
/var thường được gọi là “kho chứa log” cho cả hệ thống. Mặc định, rất nhiều chương trình sẽ có log ở một trong các thư mục nằm trong /var. /var có thể không cần riêng một partition cho nó, nhưng nên để thêm 500Mb vào partition / khi bạn quyết định đặt /var nằm trong partition /.

Tương tự với /tmp, các file log trong /var có khả năng làm ngập partition root. Nếu có thể, bạn nên tạo một partition riêng cho /var. Nếu bạn có ý định sẽ sử dụng hệ thống này như một web server, một IDS [5], hay bất cứ một dịch vụ hoặc chương trình nào đòi hỏi bạn sẽ cần có rất nhiều log thì bạn nên tạo một partition riêng cho /var. Khi đó, kích thước của var nên gia tăng tuỳ theo nhu cầu của bạn.

6. Thư mục /usr
/usr là nơi chứa rất nhiều các chương trình được cài đặt trên hệ thống. Ngoài ra, /user còn dùng để chứa các library, các file include, các manual pages vân vân. Với một hệ thống cá nhân nho nhỏ, /usr cần khoảng 3Gb đến 4Gb. Tuy vậy, sau khi cài đặt hệ thống, kích thước của /usr ít khi có thay đổi đáng kể. Thường sau khi cài đặt, một hệ thống dùng khoảng 80% chỗ trống được dành cho /usr, và con số này thường không thay đổi. /usr có thể được đặt trong partition dành cho / (nhưng phải gia tăng kích thước partition này thêm 3,4 Gb) hoặc cũng có thể được dành riêng một phân vùng.

[*] Ngoài các thư mục chính kể trên, linux còn các thư mục khác nằm ngay trong /. Các thư mục này thông thường không đòi hỏi phải có riêng một partition. Linux còn cần có một partition swap để làm vùng nhớ tạm khi RAM không đủ. Swap thường chiếm khoảng 2 lần kích thước của RAM. Nếu có điều kiện, tốt nhất là nên mua thêm một ổ cứng nho nhỏ, dùng để chứa swap và /tmp. Do swap và /tmp thường được truy xuất nhiều và liên tục, tách chúng ra lên một ổ cứng khác sẽ giúp ổ cứng chính của bạn sống lâu hơn :~)

Nếu bạn có nhu cầu chia sẽ một số dữ liệu cho cả hai hệ thống linux và windows, khoai đề nghị tạo thêm một phân vùng lớn để chứa dữ liệu. Phân vùng này sẽ được format dạng fat, để windows và linux có thể dễ dàng sử dụng dữ liệu bên trong. Linux có hỗ trợ đầy đủ cho cả ntfs và fat, nhưng windows thì lại không thể nhận ra các filesystem như ext2, ext3 hay reiserfs. Trên windows, để truy xuất một phân vùng định dạng khác ntfs và fat, bạn phải cần có một chương trình khác để làm việc đó.

7. Thư mục /bin
Đây là thư mục chứa các chương trình cơ bản nhất trong hệ thống. Các file binary [6] này thường là các chương trình thiết yếu và đủ để hệ thống có thể khởi động và làm việc ở mức căn bản.

Thông thường, không ai tạo riêng một partition cho /bin. Lý do đầu tiên là kích thước của /bin rất nhỏ, và lại rất cố định. Nhưng lý do quan trọng hơn là bởi vì chức năng của /bin. Khi kernel [7] được load bởi bootloader, việc đầu tiên là kernel sẽ tiến hành mount partition /. Sau đó, các partition khác sẽ được mount sau bởi các init script [8]. Các init script cần có 2 lệnh mount và umount, nằm trong /bin, để có thể tiến hành mount các partition khác. Ngoài ra, trong /bin còn có các chương trình cần thiết khác để khởi động như shell, login, cp vân vân. Do đó, /bin cần được đặt trong partition dành cho /.

8. Thư mục /dev
/dev là nơi kernel đặt các device file. Trong linux và các hệ điều hành Unix-like, mỗi device đều được gán cho một file và các file này sẽ được đặt trong /dev. Khi một tiến trình nào đó muốn truy xuất một device, tiến trình đó sẽ sử dụng các file device này. Ngoài các file device dành cho các hardware trên hệ thống, ở /dev còn có thêm một số file rất tiện dụng như /dev/zero, /dev/null, /dev/random.

Mỗi ổ cứng đương nhiên cũng được tạo một device file trong /dev. Tuy nhiên, chi tiết về device file dành cho hdd (hard disk drive) sẽ được đề cập kỹ hơn trong phần tiến hành partition ổ cứng.

/dev là một pseudo filesystem. Nghĩa là directory /dev là một file system ảo. Kernel sẽ tự tạo và đặt các device file vào /dev nếu như kernel nhận ra device đó. Bất kỳ một device nào cũng cần có driver để tương tác với kernel. Driver cho linux thường đã được nằm sẵn trong kernel. Bạn nào có config và rebuild kernel sẽ nhận ra có rất nhiều driver được support. Các driver được kernel support có thể được build trực tiếp vào kernel, hoặc được compile thành module. Ngoài ra, driver còn có thể được cung cấp dưới dạng kernel loadable module từ nhà sản xuất, hoặc từ các nhóm phát triển khác.

9. Thư mục /lib
/lib thường là nơi chứa các library cần thiết cho hệ thống hoạt động. Một số thư mục khác cũng dùng để đặt lib gồm có: /usr/lib, /usr/local/lib.

Một thư mục đáng quan tâm khác trong /lib là /lib/modules. /lib/modules chứa các modules của kernel đang dùng. Nếu trên máy tính có nhiều hơn 1 kernel, trong /lib/modules sẽ có các directory khác tương ứng cho từng version của kernel.

/lib cần được đặt trong partitions /. kernel đôi khi cần phải load các modules, hoặc sử dụng một số share library trong /lib trước khi mount các partition non-root. Ngoài ra, các chương trình thực thi khác, nếu không compile static thì vẫn phải sử dụng rất nhiều library trong /lib.

10. Thư mục /media/mnt
Hai thư mục này thường được dùng để đặt các mount point. Như đã bàn ở trên, một partition muốn dùng được phải được mount. Các mount point đó thường được đặt trong /mnt. Một số các chương trình ứng dụng mới không dùng /mnt mà dùng /media là nơi default để đặt các mount point. Do đó, rất nhiều distro cung cấp cả hai thư mục, và sử dụng link để tương thích cho thói quen của user và các application.

11. Thư mục /opt
/opt thường được dùng làm nơi cài đặt thêm các chương trình mang tính “optional”, có nghĩa là không thật sự cần thiết cho hệ thống. Cá nhân mình nhận thấy /opt thường ít được sử dụng.

12. Thư mục /proc
/proc cũng là một pseu-do filesystem. Các file/thư mục trong /proc sẽ được kernel khởi tạo trong lúc hoạt động. Trong /proc sẽ có các file/thư mục tương ứng cho các process đang chạy, và ngay cả kernel. Rất nhiều kernel parameters có thể được xem và thay đổi bằng cách edit trực tiếp các file tương ứng trong /proc mà không cần dùng sysctl.

13. Thư mục /root
/root là home directory cho account root. Thư mục này cũng tương tự như các home directory khác trên hệ thống. Chỉ khác ở điểm thư mục này không nằm trong /home/username mà được đặt ngay trong /.

------------

[1]-Master Boot Record là phần dữ liệu nằm ở đầu của một ổ cứng. Phần này chứa tất cả thông tin về các partition, và các phân chia sector, cylinders vân vân. Một partition table trong master boot record chỉ có thể chứa tối đa 4 partitions. Nhưng một trong số đó có thể là địa chỉ trỏ đến một extended partition table. Trong extended partition table, số lượng partition sẽ nhiều hơn. Các partition nằm trên partition table chính thường được gọi là các primary partition. Trong khi các partition nằm trong extended partition table thường được gọi là logical partition hoặc extended partition.

[2]-Linux distribution là các bản phân phối linux. Tất cả các bản đều sử dụng chung một linux kernel (cho dù thường thì khác version). Điểm khác biệt cơ bản của các distro với nhau là ở mặt cấu trúc thư mục, cấu hình, library, và các hỗ trợ cho người dùng. Nếu bạn có thể dùng một distro, bạn hoàn toàn có khả năng sử dụng một distro khác. Để cài đặt bất cứ distro nào, xin mời tham khảo thêm tài liệu của cụ thể distro đó.

[3]-mount: Trên một hệ thống linux, hoặc các hệ thống “giốn Unix” nói chung, một phân vùng cần được mount trước khi sử dụng. Một phân vùng sẽ được mount vào một thư mục, và tất cả dữ liệu ghi vào thư mục đó sẽ được ghi lên phân vùng đã mount. ví dụ: phân vùng số 1 được mount tại /, và phân vùng số 2 được dành để mount tại /tmp. Nếu ta không mount phân vùng số 2 tại /tmp mà tiến hành ghi một file lên /tmp, file đó sẽ nằm trong phân vùng số 1. Nếu ta mount phân vùng 2 tại /tmp, và ghi một file khác lên /tmp, file này sẽ được nằm trong phân vùng số 2. Trên hệ thống windows cũng có khái niệm mount ổ cứng, ổ CD, USB vân vân, nhưng khái niệm mount này thường được hiển thị cho người dùng ở dạng “ổ đĩa” C, D, vân vân. Do đó, khái niệm mount trên hệ thống windows ít được biết đến và sử dụng.

[4]-DoS là từ viết tắt của Denial of Service(s). Đây là một kiểu tấn công làm cho một hệ thống không thể cung cấp một hoặc một vài dịch vụ nào đó. Một hình thức tấn công DoS đơn giản là cắt dây điện để hệ thống không thể hoạt động, hoặc phức tạp hơn có thể dùng một số công cụ tự động làm ngập đường truyền mạng. Ngoài ra còn có một số hình thức tấn công khác như DDoS hoặc RDDoS. Các vấn đề về DoS sẽ không được đề cập quá chi tiết trong bài viết này.

[5]-IDS là từ viết tắt của Intrusion Detection System. Đây là một hệ thống dùng để quản lý và kiểm tra xem hệ thống của bạn có dấu hiệu bị tấn công hay không.

[6]-Binary: Trên linux, các file chủ yếu được phân ra hai loại chính: text file, và binary file. Text file là các file chỉ chứa các ký tự ASCII. Còn lại đều được gọi là binary file. Các file binary file này có thể là phim, nhạc, hình ảnh, vân vân. Tuy nhiên, binary file được đề cập trong bài là các file chứa mã thực thi cho hệ thống. Các file binary này đã được compile và được link để có thể chạy được.

[7]-Kernel: kernel là từ dùng để chỉ phần lõi của hệ thống. Bất kỳ một hệ điều hành nào cũng có kernel. Linux nói cho chính xác thì chỉ là kernel mà thôi. Kernel là một chương trình giúp cho các chương trình khác có thể giao tiếp với nhau, và với các phần cứng thông qua driver. Source cho linux kernel được cung cấp tại
http://www.kernel.org
.
[8]-init script là từ dùng để chỉ các đoạn shell script được chạy mỗi lần máy tính khởi động. Các init scripts này thường được đặt trong /etc/rc.d, hoặc /etc/init.d tuỳ theo distribution. Các init script này dùng để chạy các chương trình cần thiết khi khởi động, để mount các partitions cần thiết, để chạy các service, hoặc để chỉnh sửa các thông số cho kernel, vân vân. Các init script thường được phân loại dựa theo boot level. Để biết thêm chi tiết về boot level (hoặc init level), xin mời tham khảo thêm man page của inittab và initscript.

6/6/11

Một suy nghĩ vui nhưng có lý


Một suy nghĩ vui nhưng có lý
  
* Trong cuộc sống nếu: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z tương đương với giá trị: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 thi
- Làm việc tích cực chỉ là: H+A+R+D+W+O+R+K = 8+1+18+4+23+15+18+11 = 98%.
- Kiến thức vẫn chỉ là: K+N+O+W+L+E+D+G+E = 11+14+15+23+12+5+4+7+5 = 96%
- Hay là may mắn? L+U+C+K = 12+21+3+11 = 47%. Vẫn không phải!Để vươn đến đỉnh cao và để đạt đựơc sự tuyệt đối (100%)
- Trong cuộc sống, điều thật sư giúp chúng ta vươn cao hơn, xa hơn chính là "thái độ".A+T+T+I+T+U+D+E = 1+20+20+9+20+21+4+5=100%

5/6/11

Thành ngữ (English)

Thành ngữ (English)
       
A fly in the oinment
(Con sâu bỏ rầu nồi canh)
One good turn deserves another
( Ăn miếng trả miếng)
If the cab fits then wear it
(Có tật giật mình)
Money makes the mare go
( Có tiền mua tiên cũng được)
Where's there's life, there's hope
( Còn nước còn tát)
A lie has no legs
(Giấu đầu hở đuôi)
Tell me the company you keep, and I will tell you what you see
( Gần mực thì đen , gần đèn thì sáng)
It never rains but it pours
( Họa vô đơn chí)
If you eat the fruit, you have to think about the one who grows the tree
( Ăn quả nhớ ke trồng cây)
We reap what we sow
( Gieo gió gặt bão)
There's no smoke without fire
(Không có lửa sao có khói)
One scabby sheep is enough to spoil the whole flock
( Con sâu bỏ dầu nồi canh)
To let the wolf into the fold
( Nuôi ong tay áo)
Constant dropping wears stone
( Nước chảy đá mòn)
A miss is as good as a mile
( Sai một li đi một dặm)
Aflow will have an ebb
(Sông có khúc người có lúc)
Grasp all, lose all
(Tham thì thâm)
Bitter pills may blesses effects
( Thuốc đắng giã tật )
Beginning is the difficulty
( Vạn sự khởi đầu nan)
Traveling forms, a young man
( Đi một ngày đàng học một sàng khôn)
No guide, no realization
( Không thầy đố mày làm nên)
To run with the hare and hold with the hounds
( Bắt cá hai tay)
Many a little makes a mickle
(Kiến tha lâu cũng đầy tổ)
Where there is a will, there is awayl
( Có chí thì nên)

4/6/11

Những câu nói ...


I love you like life do you know why? Cause you are my life. . .
Anh yêu em như yêu cuộc sống của chính mình, em bíêt tại sao ko? Vì em chính là cuộc sống của anh. 

==================================
If water were kisses, I’d send you the sea
If leaves were hugs, I’d send you a tree
If nite was love ,I’d send you the stars
But I can’t send u my heart cause that where you are

Nếu giọt nước là những nụ hôn, anh sẽ trao em biển cả.
Nếu lá là những ôm ấp vuốt ve, anh sẽ tặng em cả rừng cây. . .
Nếu đêm dài là tình yêu , anh muốn gửi em cả trời sao lấp lánh.
Nhưng trái tim anh ko thể dành tặng em vì nơi đó đã thuộc về em.

===================================
Love is like the air, we can’t always see it but we know it is always their! That’s like me, you can’t always see me but I’ always there and you know I’ll Always love you!
Tình yêu giống như ko khí mà chúng ta ko nhìn thấy nhưng chúng ta luôn biết nó rất cần thíêt! Điều đó cũng giống hệt như anh, em sẽ ko bao giờ nhìn thấy anh nhưng anh luôn luôn ở cạnh em và em sẽ biết anh mãi luôn yêu em.

Cho tình yêu


Cho tình yêu


Sẽ rất đau đớn khi bạn yêu một người nào đó mà không được đáp lại. Nhưng còn đau đớn hơn khi bạn yêu một ai đó mà không đủ dũng cảm để nói cho người đó biết bạn đã yêu như thế nào.
- Trao cho ai đó cả con tim mình không bao giờ là một sự đảm bảo rằng họ cũng yêu bạn, đừng chờ đợi điều ngược lại. Hãy để tình yêu lớn dần trong tim họ, nhưng nếu điều đó không xảy ra, hãy hài lòng vì ít ra nó cũng đã lớn lên trong bạn.
- Tương lai tươi sáng thường dựa trên quá khứ đã quên lãng, bạn không thể sống thanh thản nếu bạn không vứt bỏ mọi nỗi buồn đã qua.
- Đừng quên hi vọng, sự hi vọng cho bạn sức mạnh để tồn tại ngay khi bạn đang bị bỏ rơi.
- Hãy luôn đặt mình vào vị trí người khác, bởi điều đó làm tổn thương bạn thì nó cũng sẽ làm tổn thương người khác.
- Tình yêu bắt đầu bằng nụ cười, lớn lên bằng nụ hôn và thường kết thúc bằng nước mắt.
- Bạn chưa cần đến ba giây để nói “I love you”, chưa đến ba phút để giải thích câu nói ấy, chưa đến ba ngày để cảm nhận được ý nghĩa của nó, nhưng để chứng minh câu nói đơn giản ấy thì cả cuộc đời vẫn là chưa đủ.

3/6/11

A Friend... định nghĩa qua 24 chữ cái...


A Friend... định nghĩa qua 24 chữ cái...
       
(A)ccepts you as you are - Chấp nhận con người thật của bạn.

(B)elieves in "you" - Luôn tin tưởng bạn.

( C )alls you just to say "HI" - Điện thoại cho bạn chỉ để nói "Xin chào".

(D)oesn't give up on you - Không bỏ rơi bạn.

(E)nvisions the whole of you - Hình ảnh của bạn luôn ở trong tâm trí họ.

(F)orgives your mistakes - Tha thứ cho bạn mọi lỗi lầm.

(G)ives unconditionally - Tận tụy với bạn.

(H)elps you - Giúp đỡ bạn.

(I)nvites you over - Luôn lôi cuốn bạn.

(J)ust "be" with you - Tỏ ra "xứng đáng" với bạn.

(K)eeps you close at heart – Trân trọng bạn.

(L)oves you for who are - Yêu quí bạn bởi con người thật của bạn.

(M)akes a difference in your life - Tạo ra khác biệt trong đời bạn.

(N)ever judges - Không bao giờ phán xét.

(O)ffers support - Là nơi nương tựa cho bạn.

(P)icks you up - Vực bạn dậy khi bạn suy sụp.

(Q)uiets your tears - Làm dịu đi những giọt lệ của bạn.

(R)aises your spirits - Giúp bạn phấn chấn hơn.

(S)ays nice things about you - Nói những điều tốt đẹp về bạn.

(T)ells you the truth when you need to hear it -Sẵn sàng nói sự thật khi bạn cần.

(U)nderstands you - Hiểu được bạn.

(W)alks beside you - Sánh bước cùng bạn.

(X)-amines your head injuries - "Bắt mạch" được những chuyện khiến bạn "đau đầu".

(Y)ells when you won’t listen - Hét to vào tai bạn mỗi khi bạn không lắng nghe.

(Z)aps you back to reality - Và thức tỉnh bạn khi bạn lạc bước.