Khẩu độ và tốc độ trên máy DSLR
TTO - Khi dùng máy ảnh số ống kính rời, người chụp cần
nắm được mối liên hệ giữa khẩu độ - tốc độ để làm chủ nhiều tình huống,
thay vì chỉ bấm theo chương trình tự động.
Các chế độ chụp trên máy DSLR. Ảnh: Smashandpeas |
Trên các máy DSLR có nhiều chế độ như Program (P) tự
động hoàn toàn, Manual (thủ công), Av (ưu tiên khẩu độ), Tv (ưu tiên tốc
độ)… Trong những tình huống đơn giản và người chụp mới làm quen với máy
thì Program có thể đáp ứng được. Nhưng khi muốn tấm hình có “hồn” hơn,
có nét khác lạ thì bạn cần đầu tư thử nghiệm với các chế độ Manual, Av
hay Tv.
Về bản chất, các thông số khẩu độ - tốc độ là hướng đến
giá trị phơi sáng chuẩn cho ảnh (exposure value - Ev). Hãy hình dung
máy ảnh là một cái hộp tối. Khi bấm nút chụp, máy ảnh mới mở “cửa” để
cho ánh sáng đi vào cảm biến và tạo nên hình ảnh. Nếu “cửa” mở quá rộng
thì ánh sáng vào nhiều, ảnh sẽ bị sáng trắng, mất chi tiết; nếu “cửa” mở
hẹp, ánh sáng vào ít và ảnh bị tối, cũng mất chi tiết.
Ban đầu, bạn cần luyện chụp đúng sáng, nghĩa là lượng
ánh sáng qua “cửa” vừa phải, hợp lý với đối tượng chụp. Lúc này có 2 yếu
tố quyết định đến sự vừa phải đó là khẩu độ và tốc độ.
Độ mở ống kính. Ảnh: Wiley |
Khẩu độ là độ mở của “cửa” - nghĩa là ống kính có các
lá mỏng xoáy vào, xòe ra để tạo thành lỗ mở hình tròn với đường kính
khác nhau. “Cửa tò vò” hình tròn này rộng thì ánh sáng vào nhiều, nhỏ
thì ánh sáng vào ít.
Tốc độ là tốc độ của màn trập đằng sau lỗ mở hình tròn.
Nếu cửa trập này đóng chậm, ánh sáng sẽ vào nhiều, cửa trập này đóng
nhanh, ánh sáng sẽ vào ít.
Như vậy, hình ảnh muốn được ghi lại thì ánh sáng phải
đi qua 2 “cửa” với các thông số khẩu độ đo bằng dãy trị số f/1, f1.4,
f/2, f/2.8, f/4, f/5.6, f/8, f/11, f/16, f/22, f/32… và tốc độ đo bằng
giây, một phần của giây. Chú ý là trị số khẩu độ càng nhỏ nghĩa là lỗ mở
ống kính càng lớn, nên khi người ta nói “mở khẩu” nghĩa là phải chỉnh
trị số này nhỏ hơn, “khép khẩu” nghĩa là phải chỉnh trị số này lớn hơn.
Ngoài ra, khi độ dài tiêu cự càng lớn thì khẩu độ càng lớn. Dễ hiểu nhất
là bạn nhìn ống kính khi zoom ra xa nhất, lỗ mở đó hiện ra rất rõ.
Chụp chuyển động nhanh cần tốc độ hạ cửa trập nhanh. Ảnh: Smashinggaps |
Khẩu độ nhỏ cho khoảng rõ nét rất mỏng. Smashinggaps |
Tốc độ màn trập trên máy DSLR có ưu điểm là chỉnh được
để ghi hình nhanh trong các pha hành động hay ghi hình chuyển động của
nước chảy, mưa rơi thật chậm để hình ảnh mềm mại hơn. Khẩu độ nhỏ thì
khoảng rõ nét lớn (độ sâu trường ảnh lớn) thích hợp cho chụp phong cảnh
hoặc tài liệu, trong khi khẩu độ lớn thì khoảng rõ nét rất nông - như
thường thấy trong các ảnh macro chụp thế giới vi mô, nét mỏng tang vào
điểm nhấn, còn lại mờ mịt hết.
Do đó, tùy vào mục đích chụp, người ta phải chỉnh các
thông số này. Bạn có thể dùng chế độ ưu tiên khẩu độ Av để camera tự
tính tốc độ, hoặc ưu tiên tốc độ Tv để máy ảnh tự tính thông số khẩu độ.
Muốn “pro” hơn thì hãy gạt sang nút Manual và tự đặt các thông số.
Dưới đây là bảng giá trị phơi sáng Ev để tham khảo.
Trong đó, Ev = 0 là khi đặt khẩu độ bằng 1 ở tốc độ 1 giây. Các giá trị
giống nhau nằm theo đường chéo tương ứng với cặp khẩu độ - tốc độ. Dễ
nhớ nhất là khi mở khẩu thêm 1 f/stop thì đồng nghĩa với việc giảm đi
một nửa thời gian chụp. Ví dụ, từ f/4 tốc độ ¼ giây muốn mở khẩu về
f/2.8 thì tốc độ là 1/8 giây.
Trị số khẩu độ
| |||||||||||||
Tốc độ (giây)
|
f/1
|
f/1.4
|
f/2
|
f/2.8
|
f/4
|
f/5.6
|
f/8
|
f/11
|
f/16
|
f/22
|
f/32
|
f/45
|
f/64
|
60
|
-6
|
-5
|
-4
|
-3
|
-2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
30
|
-5
|
-4
|
-3
|
-2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
15
|
-4
|
-3
|
-2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
8
|
-3
|
-2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
4
|
-2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
2
|
-1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1/2
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1/4
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1/8
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
1/15
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
1/30
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
1/60
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
1/125
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
1/250
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
1/500
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
1/1000
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
1/2000
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
1/4000
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
1/8000
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
========================================================================
Khẩu độ (aperture) và tốc độ của ống kính máy ảnh
Nếu coi ống kính máy ảnh như một chiếc mồm (khẩu) để nuốt ánh sáng
thì khẩu độ chính là độ mở của chiếc mồm này. Khẩu độ
có liên quan chặt chẽ tới lượng ánh sáng mà phim/cảm biến nhận được,
khẩu độ càng to có nghĩa là lượng ánh sáng nhận được trong vòng một
khoảng thời gian nhất định sẽ càng lớn.
Người ta đo khẩu độ bằng đại lượng gọi là f-stop. Đơn giản thì f-stop
là tỷ lệ giữa tiêu cự của ống kính và đường kính khẩu độ. Ví dụ, một
ống kính 50mm với độ mở có đường kính là 12.5mm sẽ có khẩu độ là 50/12.5
= 4 và được gọi là f4. Một điểm mà bạn phải cực kỳ lưu ý khi chụp ảnh
là với công thức nói trên là f-stop càng lớn thì độ mở của ống kinh lại
càng nhỏ.
Như hình mình họa trên, phần xám là phần mở của ống kính. f2 có độ mở lớn hơn hẳn so với f22. Như vậy, f-stop càng bé thì khẩu độ lại càng lớn. Người ta quy ước tốc độ của ống kính máy ảnh là khẩu độ lớn nhất (tức là f-stop nhỏ nhất) mà ống kính này có thể chụp được. Tốc độ càng lớn thì độ mở càng cao và thường thì ống kính có tốc độ cao hơn sẽ đắt hơn so với các ống kính cùng loại.
Ống kính máy ảnh compact (PnS) thường có tốc độ lớn nhất là f3.5 trong khi máy ảnh DSLR có thể có những ống đạt tốc độ tới f1.4 hoặc f1.8 (cá biệt có cả f1.2). Tốc độ ống kính lớn sẽ rất tiện khi bạn chụp các vật/người chuyển động nhanh (ví dụ như chụp ảnh thể thao, sự kiện…) Ống kính có tốc độ từ f1.0 tới f2.8 được coi là ống kính có tốc độ nhanh.
Như hình mình họa trên, phần xám là phần mở của ống kính. f2 có độ mở lớn hơn hẳn so với f22. Như vậy, f-stop càng bé thì khẩu độ lại càng lớn. Người ta quy ước tốc độ của ống kính máy ảnh là khẩu độ lớn nhất (tức là f-stop nhỏ nhất) mà ống kính này có thể chụp được. Tốc độ càng lớn thì độ mở càng cao và thường thì ống kính có tốc độ cao hơn sẽ đắt hơn so với các ống kính cùng loại.
Ống kính máy ảnh compact (PnS) thường có tốc độ lớn nhất là f3.5 trong khi máy ảnh DSLR có thể có những ống đạt tốc độ tới f1.4 hoặc f1.8 (cá biệt có cả f1.2). Tốc độ ống kính lớn sẽ rất tiện khi bạn chụp các vật/người chuyển động nhanh (ví dụ như chụp ảnh thể thao, sự kiện…) Ống kính có tốc độ từ f1.0 tới f2.8 được coi là ống kính có tốc độ nhanh.
========================================================================
1 - Khẩu độ của ống kính (Aperture):
Khẩu độ là độ mở màn trập bên trong ống kính để ánh sáng qua đó đến phim. Khẩu độ được diễn tả bằng chữ f. Trên ống kính thường ghi các trị số khẩu độ như sau: 1.4 - 2 2.8 - 4 - 5.6 - 8 - 11 - 16 - 22...
- Trị số khẩu độ (f) càng nhỏ, ống kính mở càng lớn nên cho ánh sáng vào càng nhiều.
- Hai trị số khẩu độ kế nhau thí dụ f8 and f11: khẩu độ f8 cho ánh sáng vào nhiều gấp đôi f11.
- f8 là khẩu độ tốt nhất của ống kính vì khả năng ghi nhận chi tiết sắc sảo nhất, kế đó là f5.6 và f11.
- Chụp chủ đề không chuyển động (nhà,con đường...) khẩu độ là yếu tố quyết định.
2 - Độ Nét Sâu (Depth of Field):
Độ nét sâu là khoảng rõ nét từ tiền cảnh đến hậu cảnh (trước và sau chủ đề). Độ nét sâu có thể biết được bằng cách đọc depth of field scale trên ống kính hoặc sử dụng depth of field button trên máy hình.
- Trị số khẩu độ càng nhỏ (f1.4,f2) khoảng rõ nét càng giảm.
- Trị số khẩu độ càng lớn (f16,f22) khoảng rõ nét càng gia tăng.
- Khoảng rõ nét của hậu cảnh gấp đôi tiền cảnh.
3 - Tốc độ (Shutter Speed):
Tốc độ là thời gian màn trập trong máy mở ra để ánh sáng lọt qua khẩu độ ống kính đến phim. Tốc độ máy tính bằng giây và được ghi trên máy như sau: T-B-2-4-8-15-30-60-125-250...Nên nhớ các trị số trên thật ra là phân số: 1/8 giây - 1/15 giây.
- T (time) là tốc độ mở lâu. Khi bấm máy lần thứ nhất màn trập mở, bấm lần thứ hai màn trập đóng (một số máy không có tộc độ T).
- B (bulb) cũng là tốc độ mở lâu. Khi bấm và giữ nút bấm màn trập mở, khi buông tay màn trập đóng.
- Hai tốc độ kế nhau, thí dụ 1/60 và 1/125: tốc độ 1/25 nhanh gấp 2 lần 1/60 và cho lượng ánh sánh đến phim chỉ bằng nữa tốc độ 1/60.
- Chụp chủ đề chuyển động, tốc độ màn trập là yếu tố quyết định. Tốc độ càng nhanh càng bắt đứng được chủ đề, ảnh càng rõ nét.
- Chủ đề di chuyẻn càng nhanh, tốc độ máy cũng phải càng nhanh. Thí dụ chụp nguời đi bộ dùng tốc độ 1/60, xe đang di chuyển dùng tốc độ 1/1000.
- Xử dụng tốc độ để bắt đứng chủ đề còn tùy thuộc vào khoảng cách giữa chủ đề và máy cũng như hướng di chuyển của chủ đề.
- Chụp với tốc độ chậm, chủ đề di chuyển sẽ mờ nhoà trên ảnh. Thí dụ chụp nguòi đang đi bộ nếu dùng tốc độ 1/8 giây.
- Dùng chân máy hình và giây bấm mềm khi chụp với tốc độ chậm: 1/30 - 1/15 - 1/8...
4 - Kết Hợp Khẩu Độ - Tốc Độ:
Khẩu độ và tốc độ có nhiều trị số kết hợp khác nhau nhưng vẫn cho cùng lượng ánh sáng đến phim. Thí dụ ta chụp 2 tấm với 2 trị số kết hợp như sau :
- Ảnh 1: f5.6 , tốc độ 1/250.
- Ảnh 2: f8, tốc độ 1/125.
Khi xem ảnh cả 2 tấm đều có độ sáng giống nhau nhưng:
- Đối với chủ đề tĩnh: độ nét sâu 1 ngắn hơn 2.
- Đối với chủ đề động: chủ đề ảnh 1 nét hơn ảnh 2.
5 - Sự quan trọng xử dụng khẩu độ và tốc độ:
Xử dụng khẩu độ và tốc độ nào không phải chỉ cho ảnh đúng sáng mà còn phải thể hiện được những gì ta muốn trên tấm ảnh. Tuỳ theo chủ đề, hoàn cảnh, mục đích...sự quyết định yếu tố khẩu độ là điều rất quan trọng để xây dựng tác phẩm nhiếp ảnh.
(Sưu tầm)
========================================================================
Khẩu độ là từ thường được sử dụng trong các loại máy móc (hay kết cấu) kỹ thuật để chỉ độ mở của kết cấu. Ví dụ khẩu độ của (ống kính) máy ảnh, là độ mở của cửa điều sáng tại vị trí ống kính của máy ảnh làm nhiệm vụ điều chỉnh lượng sáng khi chùm tia sáng phản chiếu từ vật thể đột nhập vào ống kính.
Đơn vị đo khẩu độ là f-stop. Đó là đại lượng tính bằng tỉ lệ giữa tiêu cự của ống kính và đường kính tối đa lỗ hổng lọt sáng (khẩu) tương ứng tiêu cự đó. Thường thì người ta lấy giá trị lớn nhất của khẩu độ để đặt cho ống kính và gọi đó là khẩu độ của ống kính.
Ví dụ:
1 ống kính có tiêu cự = 50mm, đường kính lỗ mở (khẩu) tối đa = 17,9mm -> Khẩu độ sẽ là 50/17,9 = 2,8 và được gọi là f2.8.
1 ống kính có tiêu cự từ 100mm - 200mm, đường kính lỗ mở tối đa ở tiêu cự 100mm = 25mm, ở 200mm là 35,7mm -> Khẩu độ ống sẽ là f4-5.6 Một số ống có tiêu cự thay đổi nhưng khẩu độ vẫn giữ nguyên - được gọi là ống 1 khẩu độ và thường có giá đắt hơn các ống có khẩu độ thay đổi theo tiêu cự.
Như vậy, giá trị khẩu độ càng nhỏ thì độ mở của ống kính càng lớn (Khẩu độ f1.8 sẽ lớn hơn f3.5). Lượng ánh sáng vào càng nhiều thì ống kính hoạt động càng nhanh - giảm thời gian phơi sáng sẽ hạn chế các yếu tố nhiễu, rung... và có thể chụp được các đối tượng chuyển động với tốc độ nhanh như thể thao, động vật hoang dã... Ngoài ra, trong điều kiện thiếu sáng, ống kính có độ mở lớn sẽ là một lợi thế rất hiệu quả.