Sáng tạo ảnh nghệ thuật với khẩu độ
Thuật
ngữ khẩu độ (Aperture) dùng để chỉ độ mở của ống kính để cho
ánh sáng đi đến cảm biến. Tác dụng của khẩu độ trong máy
ảnh là điều tiết lượng ánh sáng đi vào máy ảnh; và ảnh
hưởng đến độ sâu trường ảnh (DOF): khẩu độ càng lớn, trường
ảnh càng mỏng và ngược lại
![]() |
Độ lớn của khẩu
độ được điều khiển bởi các lá thép chồng so le với nhau trong
ống kính, giữa các lá thép này mở ra một đường tròn đồng tâm
với các thấu kính. Hoạt động đóng, mở của khẩu độ tương tự
như sự điều tiết của mắt người. Khẩu độ chính là kích thước
của đường tròn mở ra trong ống kính để ánh sáng đi vào. Kích
thước càng lớn thì ánh sáng vô càng nhiều, và ngược lại
Khi bạn nhấn nút
chụp trên máy ảnh số, một lỗ nhỏ trên ống kính sẽ cho phép
ánh sáng vào bên trong cảm biến: khẩu độ chính là kích thước
của cửa sáng đó. Giá trị khẩu độ lớn có nghĩa là kích thước
lỗ sáng càng nhỏ và ngược lại.
Độ mở của ống kính còn được xác định bởi độ dài của tiêu cự.
Người ta đo khẩu độ bằng đại lượng gọi là f-stop. Đơn giản thì f-stop là tỷ lệ giữa tiêu cự của ống kính và đường kính cửa sáng. Ví dụ, một ống kính 50mm, với độ mở có đường kính là 12,5mm, sẽ có khẩu độ là 50/12.5 = 4, và được gọi là f4.
![]() |
Trị số khẩu độ được
sắp xếp theo chuỗi lớn dần (thường gặp là: 1; 1,4; 2; 2,8; 4; 5,6;
8; 11; 16; 22; 32..., với trị số 5,6 và 8 được gọi là độ mở trung bình).
Trị số càng lớn tức là kích thước của cửa sáng càng đóng nhỏ. Ngược
lại, khẩu độ càng to thì độ nét sâu càng nông,. Và cửa sáng càng khép
nhỏ (22, 32...) thì độ nét sâu càng lớn.
Trên một dãy số,
các trị số liền kề nhau chênh lệch nhau một khẩu (f-stop).
Khẩu độ từ 2 sang 2.8 là giảm một khẩu (hay còn gọi là đóng
một khẩu), trong khi từ 2 sang 1.4 gọi là tăng một khẩu. Khi tăng
hay giảm một khẩu, cường độ ánh sáng cũng tăng gấp đôi hay
giảm phân nửa.
![]() |
Khẩu độ f4 chuyển qua f5.6 gọi là giảm một khẩu, khẩu độ f11 sang f8 gọi là tăng một khẩu. |
Lưu ý: Người
mới làm quen với nhiếp ảnh thường lầm lẫn khẩu độ lớn tức
là có trị số lớn, trong khi thực tế là khẩu độ 2.8 lớn hơn
rất nhiều so với khẩu độ 22.
Độ sâu trường ảnh (Depth of Field - DOF)
DOF chính là phần hiển thị sắc nét trong bức ảnh, còn được hiểu là vùng ảnh rõ.
Độ sâu trường ảnh lớn thì các hình ảnh ở xa hay gần đều rõ
nét, thường được dùng để chụp phong cảnh. Độ sâu trường ảnh
mỏng có nghĩa là chỉ một phần nào đó trong ảnh rõ nét, và
hầu hết phần còn lại không rõ nét.
Nếu bạn thay đổi
giá trị của khẩu độ thì độ sâu trường ảnh sẽ đổi theo. Khẩu
độ mở càng lớn (trị số càng nhỏ) thì độ nét nông, và ngược
lại. Cách tốt nhất để hiểu được độ sâu trường ảnh là bạn nên
thử nghiệm ngay vơi máy ảnh của mình. Sau khi hiểu được hiệu
ứng do khẩu độ mang lại, bạn sẽ thấy được giá trị của việc
kiểm soát khẩu độ.
![]() ![]() |
Ảnh bên trái có khẩu độ f2.8, nên hậu cảnh bị xóa mờ, ảnh bên phải có khẩu độ f22 nên hậu cảnh rõ hơn. |
Vài ví dụ về ứng dụng của khẩu độ với một số thể loại ảnh
- Khi chụp phong
cảnh, hầu hết các nhà nhiếp ảnh đều chọn khẩu độ nhỏ (trị
số lớn) nhằm đảm bảo ảnh có độ nét càng sâu càng tốt.
- Khi chụp chân
dung, nhà nhiếp ảnh lại muốn tập trung hơn vào người mẫu của
mình, muốn người mẫu tách hẳn ra khỏi hậu cảnh nên chỉ cần
nét ở người mẫu (không cần nét ở hậu cảnh), nên khẩu độ lớn
(trị số nhỏ) sẽ được chọn.
- Tương tự như
thể loại phong cảnh, khi chụp ảnh macro cũng cần sử dụng khẩu
độ đóng nhỏ để làm nổi bật chủ thể và tập trung ánh mắt của
người xem vào chủ thể chụp.
Độ sâu trường
ảnh phụ thuộc nhiều vào loại máy ảnh (kích thước cảm biến), tiêu
cự ống kính đang sử dụng, khẩu độ, khoảng cách lấy nét (là
khoảng cách từ mặt phẳng cần lấy nét đến ống kính). Độ mở
khẩu và khoảng cách lấy nét chính là hai yếu tố quyết định
độ sâu trường ảnh, tuy nhiên khả năng xóa phông một phần cũng
tùy thuộc vào ống kính.
![]() |
Bảng liên quan giữa tiêu cự khoảng cách lấy nét và DOF |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét